Kiến thức cơ bản về phân bón

tt1

I. CÁC DẠNG PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG

1. CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG CHO CÂY TRỒNG:

1.1. Các yếu tố dinh dưỡng vô cơ:

 a)Yếu tố dinh dưỡng đa lượngGồm có Đạm ký hiệu là N (tính bằng N tổng số); Lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5hữu hiệu) và Kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.

b) Yếu tố dinh dưỡng trung lượng: gồm có Canxi (được tính bằng Ca hoặc CaO), Magiê (được tính bằng Mg hoặc MgO), Lưu huỳnh (được tính bằng S) và Silíc (được tính bằng Si hoặc SiO2 hoà tan) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.

c) Yếu tố dinh dưỡng vi lượng: gồm có Bo (được tính bằng B), Co ban (được tính bằng Co), Đồng (được tính bằng Cu hoặc CuO), Sắt (được tính bằng Fe), Mangan (được tính bằng Mn hoặc MnO), Molipđen (được tính bằng Mo) và Kẽm (được tính bằng Zn hoặc ZnO) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.

1.2. Các yếu tố dinh dưỡng hữu cơ:

Bao gồm các thành phần: chất hữu cơ, axit amin, vitamin, axit humic, axit fulvic, …

1.3. Các yếu tố vi sinh vật:

Bao gồm các Vi sinh có lợi như VSV cố định đạm, phải giải lân, phân giải xenlulo…

1.4. Các yếu tố hạn chế sử dụng:

Là các kim loại nặng gồm: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Thuỷ ngân (Hg), Ti tan (Ti) Crôm (Cr) hoặc các vi khuẩn gây bệnh gồm: vi khuẩn E.coliSalmonella hoặc các chất độc hại khác như: biuret, axit tự do với hàm lượng cho phép được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

2. PHÂN LOẠI PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG:

2.1. Phân loại theo thành phần: Gồm phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ, phân bón hỗn hợp, phân bón vi sinh vật

2.1.1. Phân bón vô cơ: Gồm phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hoá học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ. Bao gồm các loại: phân khoáng đơn, phân phức hợp, phân khoáng trộn.

a)Phân khoáng đơn: là loại trong thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu

b) Phân phức hợp: là loại phân được tạo ra bằng phản ứng hoá học, có chứa ít nhất hai (02) yếu tố dinh dưỡng đa lượng.

c)Phân khoáng trộn: là loại phân được sản xuất bằng cách trộn cơ học từ hai hoặc ba loại phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp, không dùng phản ứng hoá học.

2.1.2. Phân hỗn hợp: là loại phân bón trong thành phần có chứa từ hai (02) yếu tố dinh dưỡng khác nhau (vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, các yếu tố dinh dưỡng khác) trở lên, bao gồm các loại phân hữu cơ chế biến công nghiệp, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh.

a) Phân hữu cơ chế biến công nghiệp: là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, được chế biến theo quy trình công nghệ lên men công nghiệp, có hàm lượng chất hữu cơ, ký hiệu là HC (tính bằng HC tổng số) và các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

b) Phân hữu cơ sinh học:là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, được xử lý lên men bằng vi sinh vật sống có ích hoặc được xử lý bằng các tác nhân sinh học khác có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

c) Phân hữu cơ khoáng: là loại phân bón được sản xuất từ phân hữu cơ chế biến công nghiệp hoặc hữu cơ sinh học trộn thêm một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng vô cơ, trong đó có ít nhất một yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

d) Phân hữu cơ vi sinh: là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có chứa ít nhất một loại vi sinh vật sống có ích có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2.1.3. Phân vi sinh vật: là loại phân bón trong thành phần có chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả năng quang hợp và các vi sinh vật có ích khác có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2.2. Phân loại theo chức năng: bao gồm phân bón lá, phân bón rễ

2.2.1. Phân bón lálà các loại phân bón thích hợp cho việc phun trực tiếp vào thân, lá và thích hợp cho cây hấp thu dinh dưỡng qua thân, lá.

2.2.2. Phân bón rễ: là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ

3. PHÂN VÔ CƠ ĐA LƯỢNG:

3.1. Phân đạm:

Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây. Có các loại phân đạm thường dùng sau:

a) Phân Urê CO(NH4)2:là loại phân có tỉ lệ N cao nhất chứa 44-48% N nguyên chất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm hút ẩm mạnh. Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản. Phân urê có khả năng thích ứng với nhiều loại đất và cây trồng khác nhau, thường được dùng để bón thúc. Tuy nhiên, khi sử dụng, loại đạm này dễ bị thất thoát do sự bốc hơi. Cơ chế của sự thất thoát đạm Ure diễn ra như sau:

Khi ta bón đạm urê vào đất thì đạm nhanh chóng bị thủy phân dưới tác dụng của men Ureazae:

CO(NH2)2 + 2H2O → (NH4)2CO3

(NH4)2CO3 + 2H2O → NH4HCO3 + NH4OH

Nếu quá trình này xảy ra nhanh thì cây trồng sẽ hấp thu không kịp, nên các ion NH4+ có thể chuyển thành NH3 bay hơi gây mất đạm. Đặc biệt, trong môi trường kiềm thì quá trình này diễn ra càng nhanh; hoặc dưới tác dụng của sinh vật làm cho NH4+ chuyển qua quá trình Nitrate hóa.

2NH4+ + 3O2 → 2NO2– + 2H2O + 4H+ + NL

2NO2–  + O2 → 2NO3– + NL

Quá trình này xảy ra nhanh thì lượng NO3- dư thừa sẽ bị trực di xuống dưới tầng đất canh tác. Trong điều kiện thiếu oxy, một số vi sinh vật hiếu khí sẽ hoạt động để thực hiện quá trình khử NO3- gây nên hiện tượng mất đạm như sau:

NO3– → NO2– → N2

Nếu đất thoáng khí thì mức độ mất đạm do quá trình Nitrate hóa xảy ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào độ ẩm đất, nhiệt độ không khí và độ pH của đất

Thực tế cho thấy, ở những ruộng lúa có sử dụng phân đạm urê, thời gian đầu cây lúa tốt và xanh rất nhanh, nhưng từ 10 – 15 ngày sau đó sẽ trở lại màu vàng. Đó là biểu hiện của việc thiếu đạm, nhất là trên ruộng ngập nước thuộc loại đất cát, cát pha

b) Phân amôn nitrat (NH4NO3): có chứa 33-35% N, có dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó sử dụng và bảo quản. Là loại phân sinh lý chua, nhưng có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau.

c) Phân đạm sunphat (NH4)2SO4:còn gọi là phân SA, chứa 20-21% N, 39% S. Có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xanh xám, có mùi nước tiểu, vị mặn và hơi chua nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Dễ tan trong nước, không vón cục, thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Dùng để bón thúc cho tất cả các loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau trừ đất bị phèn, bị chua. Thích hợp nhất cho các cây trồng cạn.

d) Phân đạm clorua (NH4Cl):chứa 24-25%  Có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Ở vùng khô hạn, đất nhiễm mặn không nên bón đạm clorua

e) Phân Xianamit canxi:chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than. Có dạng bột, màu xám tro hoặc trắng, không có mùi khai. Thường dùng để bón lót, không dùng để phun lên lá, có thể khử được đất chua.

f) Phân phôtphat đạm(còn gọi là phôt phat amôn):có 16% N, 20% P. Có dạng viên, màu xám tron hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ tan trong nước. Được dùng để bón lót hoặc bón thúc, thích hợp với đất nhiễm mặn.

3.2. Phân lân:

Có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng. Kích thích sự phát triển của rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều, tăng đặc tính chống rét, chống hạn, chịu độ chua, chống sâu bệnh hại…. Hiện nay, có một số loại phân lân như sau:

a) Phôt phat nội địa:là loại bột mịn, màu nâu thẫm hoặc nâu nhạt, chứa 15-25% P nguyên chất. Dùng để bón lót, không dùng để bón thúc, có hiệu quả ở đất chua

b) Phân apatit:là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc xám nâu. Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại apatit giàu có trên 38% lân, loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo có dưới 17% lân.

c )Supe lân:là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc xám thiếc, có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. Phân dễ hòa tan trong nước nên dễ sử dụng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được.

d) Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển):có dạng bột màu xanh nhạc, gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K. Phân này không tan trong trong nước nhưng tan trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Phân có hiệu quả tốt cho đất cát nghèo, đất bạc màu, ít vi lượng hoặc đất chua.

e) Phân lân kết tủa: có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống vôi bột, chứa 27-31% lân nguyên chất và 1 ít canxi. Phân này sử dụng tương tự như tecmo  phốt phát.

3.3. Phân kali:

Cung cấp dinh dưỡng K cho cây, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh, tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng phẩm chất nông sản. Hiện có một số loại phân kali sau:

a) Phân clorua kali:có dạng bột màu hồng hoặc xám đục, xám trắng, kết tinh thành hạt nhỏ, chứa 50-60% K nguyên chất và một ít muối ăn. Đây là loại phân chua sinh lý, có độ rời, dễ bón, có thể bón lót hoặc bón thúc, thích hợp cho nhiều vùng đất trừ đất mặn.

b) Phân sunphat kali:có dạng tinh thể nhỏ, min, màu trắng, dễ tan trong nước, ít vón cục; chứa 45-50% K nguyên chất, 18% Là loại phân chua sinh lý nhưng thích hợp cới nhiều loại cây trồng.

c) Một số loại phân kali khác:

– Phân kali – magie sunphat: có dạng bột mịn màu xám, chứa 20-30% K2O, 5-7% MgO, 16-22% S, được sử dụng hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu.

– Phân Agripac của Canada: có dạng khô, hạt to, không vón cục, chứa 61% K2O, thường dùng để trộn với các loại phân bón khác.

– Muối kali 40%: có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt, chứa 40% K, sử dụng hạn chế trên đất mặn.

3.4. Phân phức hợp và phân hỗn hợp:

Trên thị trường hiện có các loại như sau: loại 2 yếu tố (N-P, N-K, P-K), loại 3 yếu tố (N-P-K), loại 4 yếu tố (N-P-K-Mg).

a) Phân NP:gồmcác thương hiệu sau:

* Phân Diamophor, Di Ammonium Photphat (DAP): tỉ lệ N:P:K là 1:2,6:0, chứa 18% N, 46% P2O5, thích hợp cho đất phèn, đất bazan.

* Phân Mono Ammonium Photphat (MAP): Chưa 12%N, 61% P2O5. MAP được sử dụng cho các mục đích  hình thành bộ rễ ở cây con, kích thích ra hoa đồng loạt, phục hổi bộ rễ-thân – nhánh – cành

b) Phân NK:

–  Phân kali nitrat (KNO3) chứa 13% N, 46% K2­O, dùng để bón cho đất nghèo kali, kích thích cây trồng ra hoa trái vụ

–    Phân hỗn hợp khác: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10…

c) Phân PKgồm:

– MKP: Mono Kali Photphat (KH2PO4)): Chứa 35% K2O và 52% P2O5. Do giá thành khá cao nên loại phân này ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao. MKP thường được sử dụng để kích thích phân hóa mầm hoa, xử lý ra hoa trái vụ các loại cây trồng

d) Phân N-P-K:Phân bón chứa đầy đủ 2 thành phần N, P, K Trên thị trường có các công thức như: 20-20-15, 16-16-8, 30-10-10, 17-7-17, 25-5-5…gồm có phân trộn và phân hỗn hợp, phục vụ cho các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau của cây trồng

4. PHÂN VÔ CƠ TRUNG VÀ VI LƯỢNG:

4.1. Phân trung lượng:

Thông thường các nhà máy không sản xuất phân trung lượng riêng mà kết hợp vào các loại phân đa lượng. Có một số loại phân trung lượng sau:

  1. a) Phân lưu huỳnh:phân supe lân chứa 12% S, phân supe hạt kali chứa 18% S, phân sunphat amon (SA) chứa 23% S, phân sunphat kali – magie chứa 16-22% S.
  2. b) Phân canxi: phân lân nung chảy Văn Điển chứa 28-32% Ca, phân lân NPK Văn Điển chứa 13-14% CaO, phân supe lân chứa 22-23% CaO, Phân Canxi Nitrate Ca(NO3)2 chứa 26% CaO, 15% N
  3. c) Phân magie: phân lân Văn Điển chứa 17-20% Mg, phân sunphat – magie chứa 5-7% Mg, phân borat magie chứa 19% Mg. Phân Magie Nitrat Mg(NO3)2chứa 15% MgO, 10,8% N
4.2.   Phân vi lượng gồm :

–  Phân Bo: gồm phân axit boric, phân borat natri, borat magie.

–  Phân đồng: đồng sulfat

–  Phân mangan: gồm sunphat mangan, clorua mangan, pecmanganat kali.

–  Phân Molipden: gồm molipdat natri, molipdat amon.

–  Phân kẽm: gồm sunphat kẽm, clorua kẽm.

–  Phân sắt

–  Phân Coban.

5. PHÂN BÓN LÁ

–  Là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp thụ.

–  Phân bón lá có thể là các loại phân đơn như N, P, K, Cu, Zn,… Tuy nhiên phần lớn các loại phân bón qua lá là những hỗn hợp các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng ở dạng hòa tan trong nước.

6. PHÂN HỮU CƠ:

a) Phân chuồng:là phân do gia súc thải ra như phân lợn, phân trâu bò ngựa, phân gà vịt… Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng gồm các đa lượng và vi lượng với hàm lượng tùy thuộc từng loại, thời gian và phương pháp ủ phân.

b) Phân rác: là phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, bèo tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố… được ủ với một số phân men như phân chuồng, nước giải, lân, vôi… cho đến khi hoai mục.

c ) Phân xanh: là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của cây. Phân xanh thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ. Cây phân xanh thường là cây họ đậu hoặc cỏ lào, cây quỳ dại…

7. PHÂN VI SINH:

Là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn. Gồm một số loại sau:

)Phân vi sinh vật cố định đạm:có nhiều loài vi sinh vật có khả năng cố định N từ không khí như tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azotobacter, Bradyrhizobium, Rhyzobium, xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella. Trên thị trường hiện nay có một số loại như sau: phân nitragin, phân Rhidafo, phân Azotobacterin, phân Azozin…

b) Phân vi sinh vật hòa tan lân: gồm các vi sinh vật có khả năng phân hủy lân như Aspergillus, Pseudomonas, Bacillus, Micrococens… Trên thị trường có một số loại như: Phosphobacterin…

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN

Close menu
Close menu